Những điểm mới của Luật Căn cước năm 2023

Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Căn cước năm 2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, thay thế Luật CCCD 2014; chính thức đổi tên giấy tờ tuỳ thân là thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước.
1. Chính thức đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ căn cước
Từ năm 2014 đến nay, chúng ta vẫn dùng 1 loại giấy tờ tuỳ thân là Thẻ Căn cước công dân, được quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định mới tại Luật Căn cước 2023 (từ ngày 01/7/2024) thì thẻ Căn cước công dân được đổi tên thành Thẻ căn cước và được nêu tại khoản 11 Điều 3. Theo đó, Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023.
2. Các thông tin trên thẻ Căn cước
Theo quy định mới tại Luật căn cước, đối với Thẻ Căn cước bỏ mục quê quán, thay vào là nơi sinh hoặc nơi đăng ký khai sinh; thay nơi thường trú bằng nơi cư trú; bỏ dấu vân tay và đặc điểm nhận dạng.
Việc thay đổi như vậy để tạo thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình sử dụng thẻ căn cước, hạn chế việc phải cấp đổi thẻ căn cước và bảo đảm tính riêng tư của người dân; các thông tin căn cước của người dân cơ bản sẽ được lưu trữ, khai thác, sử dụng thông qua chíp điện tử trên thẻ căn cước. Đối với những thẻ căn cước công dân đã cấp thì vẫn còn nguyên giá trị sử dụng, không bị tác động bởi quy định này.
3. Về giải thích từ ngữ
Luật Căn cước năm 2023 có điểm mới so với Luật CCCD năm 2014 là bổ sung quy định về giải thích từ ngữ để làm rõ một số thuật ngữ liên quan đến công tác quản lý nhà nước về căn cước gồm: Sinh trắc học; Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; Thẻ căn cước; Giấy chứng nhận căn cước; Danh tính điện tử của công dân Việt Nam; Định danh điện tử đối với công dân Việt Nam; Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của công dân Việt Nam; Căn cước điện tử; Ứng dụng định danh quốc gia; Trung tâm dữ liệu quốc gia.
Cụ thể:
– Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người.
– Nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác.
– Sinh trắc học là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác.
– Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) là người đang sinh sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống.
– Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, tập hợp thông tin của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Cơ sở dữ liệu căn cước là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
– Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
– Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập..
4. Về việc tích hợp một số thông tin có tính ổn định, được sử dụng thường xuyên của người dân ngoài thông tin về căn cước vào thẻ căn cước
Luật Căn cước năm 2023 bổ sung quy định về việc tích hợp một số thông tin có tính ổn định, được sử dụng thường xuyên của người dân ngoài thông tin về căn cước vào thẻ căn cước như: Thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác thuộc lĩnh vực quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác; qua đó, giúp giảm giấy tờ cho người dân, tạo thuận lợi cho người dân trong thực hiện giao dịch dân sự, thực hiện chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính.
5. Người dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu
Theo Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Luật Căn cước 2023 quy định Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
6. Sửa đổi độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
– Luật CCCD năm 2014: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Luật Căn cước năm 2023: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
7. Bổ sung thông tin về mống mắt khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước
Cùng với vân tay, ảnh khuôn mặt, thì mống mắt là thông tin bắt buộc phải cung cấp và được mã hoá, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước.
Bên cạnh đó còn có thông tin ADN, là thông tin sinh trắc học của công dân nhưng đây là thông tin được người dân tự nguyện cung cấp hoặc do cơ quan chức năng tiến hành thu thập phục vụ công tác điều tra, công tác chuyên môn.
8. Cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
– Đây là nội dung mới so với quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014, trước đây, chỉ cấp thẻ căn cước công dân cho đối tượng là người gốc Việt Nam, có quốc tịch Việt Nam. Nhưng theo Luật này thì sẽ cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) từ 06 tháng trở lên.
9. Mỗi công dân Việt Nam được được cấp 01 căn cước điện tử
Theo Luật Căn cước năm 2023 thì mỗi công dân Việt Nam được được cấp 01 Căn cước điện tử.
Về giá trị sử dụng của căn cước điện tử được quy định như sau:
– Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
– Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.
8. Bổ sung trường hợp cấp đổi thẻ căn cước
* Theo Luật Căn cước công dân năm 2014, quy định những trường hợp được cấp đổi thẻ căn cước công dân:
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Khi công dân có yêu cầu.
* Theo Luật Căn cước 2023, quy định những trường hợp được cấp đổi thẻ căn cước:
– Thay đổi, cải chính thông tin về ngày, tháng, năm sinh;
– Bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
– Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
– Xác lập lại số định danh cá nhân.
9. Về các quy định chuyển tiếp
Để tạo điều kiện cho công dân, Luật đã có các quy định chuyển tiếp:
(1) Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
(2) Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp,
(3) Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
(4) Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Gọi điện thoại
Chat Zalo